Giải phẫu cơ quan thị giác
Tuyến lệ tiết ra nước mắt, đổ vào vòm kết mạc trên bằng 10-12 ống tuyến; tiểu quản lệ, túi lệ và ống lệ mũi dẫn nước mắt đi từ mắt xuống mũi.
Cơ quan thị giác
gồm có mắt và các cơ quan mắt phụ. Mắt gồm có nhãn cầu và dây
thần kinh thị giác. Nhãn cầu nằm trong một hốc xương gọi là ổ
mắt.
Ổ mắt
Ổ
mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu,
mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước, đỉnh ở
sau thông với hộp sọ qua ống thị giác và khe ổ mắt trên.
Nhãn cầu
Nhãn
cầu hình khối cầu, cực trước là trung tâm võng mạc, cực sau
là trung tâm của củng mạc. Đường thẳng nối hai cực là trục
nhãn cầu. Đường vòmg quanh nhãn cầu, thẳng góc với trục, chia
nhãn cầu hai nữa bằng nhau gọi là xích đạo. Nhãn cầu cấu tạo
gồm ba lớp vỏ và các môi trường trong suốt.
Các lớp vỏ của nhãn cầu
Từ ngoài vào trong gồm ba lớp là lớp xơ, lớp mạch và lớp trong.
Lớp xơ:
Lớp xơ là lớp bảo vệ nhãn cầu gồm hai phần là giác mạc phía trước và củng mạc phía sau.
Giác mạc trong suốt, chiếm 1/6 trước nhãn cầu.
Củng mạc còn gọi là tròng trắng của mắt, phía trước có kết mạc che phủ.
Lớp mạch:
Từ sau ra trước gồm có ba phần là màng mạch, thể mi và mống mắt.
Màng
mạch là một màng mỏng ở 2/3 sau của nhãn cầu. Chức năng chính
là dinh dưỡng, đồng thời lớp này có chứa hắc tố có tác
dụng làm thành phòng tối cho nhãn cầu.
Thể mi là phần dày lên của màng mạch, nối liền màng mạch với mống mắt. Có tác dụng điều thiết cho thấu kính.
Mống
mắt còn gọi là tròng đen. Là phần trước của lớp mạch, có hình vành
khăn, nằm theo mặt phẳng trán, ở trước thấu kính, có bờ trung tâm gọi
là bờ con ngươi, giới hạn một lỗ tròn gọi là con ngươi hay đồng
tử. Mống mắt có chứa cơ nên có nhiệm vụ co và dãn đồng tử.
Mống mắt chia khoảng không gian nằm giữa giác mạc và thấu kính
thành hai phần là tiền phòng nằm sau giác mạc trước móng mắt
và hậu phòng nằm sau mống mắt trước thấu kính.
Lớp võng mạc hay lớp trong:
Có các tế bào thần kinh thị giác, trên bề mặt có hai vùng đặc biệt là:
Vết
võng mạc hay còn gọi là điểm vàng là một vùng nằm ngay cạnh cực sau của
nhãn cầu. Trong vết có lõm trung tâm, là một vùng vô mạch và để nhìn
được các vật chi tiết và rõ nhất. Ðường nối liền vật nhìn và lõm trung
tâm gọi là trục thị giác của nhãn cầu.
Ðĩa
thần kinh thị hay điểm mù là vùng tương ứng nơi đi vào của thần kinh
thị giác. Ở đây không có cơ quan cảm thụ ánh sáng. Ðĩa thần kinh thị
nằm ở phía trong và dưới so với lõm trung tâm và cực sau của nhãn cầu. Ở
giữa đĩa thị có hố đĩa là nơi có mạch trung tâm võng mạc đi vào.
Hình. Thiết đồ ngang qua nhãn cầu
1. Tiền phòng 2. Thấu kính 3. Trục nhãn cầu 4. võng mạc 5. Giác mạc 6. Mống mắt 7. Củng mạc 8. Màng mạch 9. Trục thị giác 10. Điểm vàng
Các môi trường trong suốt của nhãn cầu
Từ sau ra trước có thể thuỷ tinh, thấu kính và thuỷ dịch.
Thể thủy tinh:
thể thủy tinh là một khối chất keo, trong suốt, chứa đầy 4/5 sau thể
tích nhãn cầu. Trục của thể thủy tinh có một ống, gọi là ống thủy
tinh, đi từ đĩa thần kinh thị đến thấu kính, tương ứng với vị trí của
động mạch đến cung cấp máu cho thấu kính lúc phôi thai.
Thấu
kính: thấu kính là một đĩa hình thấu kính hai mặt lồi, trong suốt, đàn
hồi nằm ở giữa mống mắt và thể thuỷ tinh. Tuổi càng cao thì độ trong
suốt và độ đàn hồi càng giảm. Thấu kính được cấu tạo ở ngoài bởi một bao
mềm, đàn hồi, trong chứa các chất thấu kính.
Thủy dịch: thủy dịch là chất dịch không màu, trong suốt, chứa trong khoảng giữa giác mạc và thấu kính.
Thành
phần của thuỷ dịch gần giống huyết tương nhưng không có protein. Thủy
dịch được tiết ra từ mỏm mi, đổ vào hậu phòng, qua con ngươi sang tiền
phòng rồi chảy đến góc mống mắt - giác mạc để được hấp thụ vào xoang
tĩnh mạch củng mạc, đổ về các tĩnh mạch mi. Nếu bị tắt nghẽn lưu thông
này, thì gây thêm bệnh tăng nhãn áp.
Các cơ quan mắt phụ
Các cơ quan mắt phụ gồm có mạc ổ mắt, các cơ nhãn cầu, lông mày, mí mắt, kết mạc và bộ lệ.
Các cơ nhãn cầu
Có
6 cơ cho nhãn cầu là cơ thẳng trên, cơ thẳng, cơ thẳng ngoài, cơ
thẳng trong, cơ chéo trên, cơ chéo dưới và và một cơ cho mí mắt
là cơ nâng mi trên. Các cơ trên do các dây thần kinh sọ số III,
IV, VI chi phối vận động.
Bộ lệ
Bộ
lệ gồm có tuyến lệ nằm trong một hố ở góc trước ngoài thành trên ổ mắt.
Tuyến lệ tiết ra nước mắt, đổ vào vòm kết mạc trên bằng 10-12 ống
tuyến; tiểu quản lệ, túi lệ và ống lệ mũi dẫn nước mắt đi
từ mắt xuống mũi.
Hình. Các cơ của nhãn cầu
1. Cơ chéo trên 2. Cơ nâng mi trên 3. Cơ thẳng trong 4. Cơ thẳng trên 5. Cơ thẳng ngoài
Hình. Bộ lệ
1. Tuyến lệ 2. Túi lệ 3. Ống lệ mũi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét