waveometa menu

Thứ Hai, 4 tháng 2, 2013

Đông y chữa u xơ tiền liệt tuyến

Đông y chữa u xơ tiền liệt tuyến




Tiền liệt tuyến là một tuyến của bộ sinh dục nam, nằm ở đoạn cuối cùng, phía trong niệu đạo, sát với cổ bàng quang. Nam giới khi có tuổi (sau 40 tuổi), tuyến tiền liệt thường bị xơ hóa, cứng hơn bình thường, gây khó tiểu, bí tiểu... Nguyên nhân sinh bệnh
Nguyên nhân sinh bệnh, theo lương y Phạm Như Tá (Hội Đông y Q.Bình Thạnh, TP.HCM) là do: Thấp nhiệt ứ trở - thấp nhiệt dồn xuống phía dưới, rót vào tinh cung, uẩn kết không tan làm cho khí trệ, huyết ngưng, kinh lạc bị ngăn cách.
Triệu chứng thường gặp là rối loạn tiểu tiện. Nếu nhẹ thì thường không có triệu chứng, chỉ khi bị viêm mới có các triệu chứng: tiểu gắt, tiểu buốt, nhất là lúc mới bắt đầu tiểu, tiểu khó, có khi nước tiểu ra thành 2-3 tia, cảm thấy khó tiểu hết lượng nước tiểu, tiểu không hết dễ khiến cho tiểu ra quần gây khó chịu; ban đêm thường phải thức dậy đi tiểu 3-4 lần, hoặc nhiều hơn, vừa tiểu xong lại thấy muốn... tiểu nữa! Lâu dần có thể bị bí tiểu - xảy ra bất thình lình, khi bị mệt mỏi, sau khi uống rượu hoặc ăn uống nhiều...
Chữa trị ra sao?
Theo lương y Phạm Như Tá, tùy theo thể bệnh mà có phép trị khác nhau. Nếu thuộc thể thấp nhiệt hạ chú - biểu hiện: tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu buốt, nóng, đau ở đường tiểu, vùng hội âm trướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống xương cùng, đùi, nước tiểu vàng, đỏ, tiểu ra máu, táo bón, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ... thì phép trị là thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm hóa trọc.
Bài thuốc trong trường hợp này là Bát chính tán gia giảm, gồm các vị: 12gr cù mạch, mộc thông, xa tiền tử, biển súc (mỗi vị 10gr), hoạt thạch, đăng tâm, chi tử (mỗi vị 8gr), 4gr đại hoàng, 6gr cam thảo. Đối với thể nhiệt độc thấp thịnh - lạnh nhiều, sốt cao, khát nước, vùng hội âm sưng đỏ, nóng, đau, tiểu nhiều, tiểu gắt, đường tiểu buốt, táo bón, bụng dưới đau, hậu môn nặng, đau, lưỡi đỏ...
Phép trị là thanh nhiệt giải độc, tiết hỏa thông lâm. Bài thuốc gồm các vị: 12gr hoàng liên, 10gr hoàng cầm, 8gr hoàng bá, 10gr chi tử, 10gr kim ngân hoa, 8gr địa đinh, 8gr xa tiền tử, 8gr xích linh, 10gr ngưu tất, 8gr mộc thông, 8gr biển súc, 8gr hoạt thạch, 4gr đại hoàng, 6gr cam thảo, 8gr cù mạch, 8gr đăng tâm. Bài thuốc trên có công dụng tiết hỏa thông lâm, khiến cho độc nhiệt theo đường tiểu thoát ra ngoài, thông phủ tả hỏa, tán nhiệt kết, trừ trọc độc...
Với thể âm hư hỏa vượng - lưng đau, chân mỏi, đầu váng, hoa mắt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng hội âm có cảm giác nặng tức, tiểu ra chất dịch đục, tiểu ít, nước tiểu đỏ, tiểu không tự chủ, lưỡi đỏ. Phép trị là ích thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa. Bài thuốc có các vị: 12gr tri mẫu, 10gr hoàng bá, 12gr đơn bì, 10gr phục linh, 8gr trạch tả, 10gr địa hoàng, 10gr sơn dược, 10gr sơn thù nhục, 8gr tỳ giải, 8gr thạch xương bồ, 10gr phục linh, 10gr bạch truật, 10gr liên tử tâm, 10gr đan sâm, 8gr xa tiền tử. Với thể tỳ hư khí hãm - sắc mặt không tươi, không có sức, hồi hộp, hơi thở ngắn, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu không tự chủ, tiểu ra chất dịch đục, vùng hội âm nặng tức, lưỡi nhạt... Phép trị là ích khí, kiện tỳ, thăng thanh, giáng trọc.
Bài thuốc gồm: thố ty tử, phục linh, đương quy, liên nhục, kỷ tử (mỗi vị 12gr), sơn dược, bạch truật, thăng ma, sài hồ (mỗi vị 10gr), hoàng kỳ, đảng sâm (mỗi vị 14gr), 6gr cam thảo, 8gr trần bì. Nếu thể thận nguyên hư suy - lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, nước tiểu nhiều, trong, mặt trắng nhạt, tiểu có lẫn chất tinh, liệt dung...
Phép trị là ôn thận cố tinh. Bài thuốc gồm: sa uyển tật lê, khiếm thực, liên tu, long cốt, sơn thù, thỏ ty tử (mỗi vị 10gr), 8gr mẫu lệ, 16gr thục địa, 14gr đương quy, sơn dược, câu kỷ tử, đỗ trọng, lộc giác giao (mỗi vị 12gr), 4gr phục tử, 6gr nhục quế. Nếu là thể ứ trở tinh cung - vùng hội âm nặng, đau như kim đâm, đau lan đến bụng dưới, tiểu ra máu, lưỡi đỏ tím, quầng mắt thâm đen. Phép trị là hoạt huyết khứ ứ, sơ can thông lạc.
Bài thuốc gồm: 12gr đan sâm, trạch lan, xích thược, đào nhân, bồ công anh (mỗi vị 10gr), hồng hoa, nhũ hương, mộc dược, xuyên luyện tử, thanh bì, tiểu hồi, bại tương thảo, bạch chỉ (mỗi vị 8gr). Các bài thuốc trên nước đầu sắc với 4 chén nước còn lại 1 chén; nước hai sắc với 3 chén nước còn lại nửa chén, hòa hai nước lại chia làm 3 lần dùng trong ngày.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét