waveometa menu

Thứ Sáu, 1 tháng 12, 2017

Hạt gấc ngâm rượu chữa nhiều bệnh cực hay

Hạt gấc ngâm rượu chữa nhiều bệnh cực hay

Người ta ví quả gấc như cái túi chứa đầy carotene (tiền vitamin A) mà không một loại rau, củ, quả nào có thể so sánh được. Đặc biệt, hạt gấc ngâm rượu thực sự có tác dụng chữa vô số bệnh, nhất là các bệnh về viêm sưng xương khớp.

Tác dụng vượt trội hạt gấc
Đông y gọi hạt gấc là mộc miết tử (ba ba gỗ) vì nó dẹt, hình gần như tròn, vỏ cứng, mép có răng cưa, hai mặt có những đường vân lõm xuống, trông tựa như con ba ba nhỏ. Nhân hạt gấc có vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi độc, vào hai kinh can và đại tràng có tác dụng chữa mụn nhọt, tiêu thũng.
Hạt gấc có thể dùng uống (ngày 1 nhân nướng chín), nhưng chủ yếu là dùng ngâm với rượu bôi ngoài không kể liều lượng. Nó được dùng trong những trường hợp té ngã, bị thương, sang độc, sưng vú, sưng thũng hậu môn…
Nghiên cứu hiện đại cho biết trong nhân hạt gấc có 55,3% chất lipít (béo), 16,6% chất protit (đạm), 1,8% tanin, 2,8% xenluloza, 6% nước, 2,9% chất vô cơ, 2,9% đường, 11,7% chất khoáng… có tác dụng trị đau khớp và các vết thương rất hiệu quả. 
Để chế thuốc, cần sấy hay phơi khô cả hạt và màng gấc bao quanh hạt cho đến khi cầm hạt không thấy dính tay nữa, tức đã se màng, thì lấy dao nhọn bóc lấy màng đỏ. Với màng này người ta dùng chế ra dầu gấc, mà thành phần chủ yếu là beta-caroten, lycopen, alphatocopherol… Beta-caroten khi vào cơ thể sẽ biến thành vitamin A. Lượng beta-caroten của gấc cao gấp đôi cà rốt.
Một số cách chữa bệnh bằng hạt gấc
1. Chữa sang chấn: Dùng rượu hạt gấc bôi vào chỗ sang chấn có tác dụng tốt gần như mật gấu và đã mệnh danh cây gấc là “cây mật gấu”. Bôi đi bôi lại nhiều lần cho đến khi khỏi, cứ rượu khô là lại bôi. 2. Trị đau răng, họng, chảy máu răng, miệng, lưỡi: Hớp 1 ngụm rượu vào miệng, ngậm 30 phút sáng và chiều. Không được nuốt vì hạt gấc có độc.
3. Trị đau khớp, vết cắn, vết thương do đụng giập, ngã: Dùng bông gòn y tế, chấm rượu gấc xoa lên chỗ đau, có tác dụng tốt gần như mật gấu.
4. Chữa trĩ: Có thể dùng hạt gấc giã nát, thêm một ít giấm thanh, gói bằng vải, đắp vào hậu môn để suốt đêm. Mỗi đêm đắp thuốc một lần.
5. Chữa sưng vú: Hạt gấc bỏ vỏ, sao vàng, tán bột mịn, uống mỗi ngày nửa thìa cà phê sau bữa ăn, ngày uống 2 lần, cần uống 5 ngày liền, bên ngoài dùng nhân hạt gấc mài với giấm hoặc ngâm rượu bôi vào chỗ đau, ngày 3-4 lần.
6. Chữa bướu hạch: Hạt gấc bỏ vỏ cứng rang khô, tán thành bột, mỗi lần uống 1 thìa cà phê, ngày uống 3 lần sau bữa ăn, uống 5 ngày liền, bên ngoài dùng nhựa cây đại bôi vào chỗ đau, hạt gấc ngâm rượu làm cồn thoa bóp.

 Các làm rượu gấc chữa bệnh
Nhiều gia đình có thói quen để dành hạt gấc sống hoặc đã qua đồ xôi dùng để ngâm với rượu chữa bệnh.
Cách làm:
- Dùng hạt gấc đốt vỏ ngoài cháy thành than, nhân bên trong có màu vàng, cho vào cối giã nhỏ, cứ khoảng 30-40 hạt thì cho 400-500ml rượu trắng vào ngâm để dùng dần.
- Đậy nút kín, ngâm độ 120 phút là dùng được, tất nhiên ngâm để càng lâu càng tốt.
- Khi dùng, dùng bông gòn thấm rượu bôi lên chỗ đau, vết cắn, vết thương vài ba lần trong ngày, độ 2-4 ngày là khỏi.

Thứ Hai, 20 tháng 11, 2017

Tác hại kinh khủng của việc bỏ bữa sáng

Tác hại kinh khủng của việc bỏ bữa sáng

Có rất nhiều người nghĩ rằng bỏ bữa sáng không gây ra ảnh hưởng gì nghiêm trọng cho cơ thể do cơ thể luôn được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng ở hai bữa ăn còn lại. Tuy nhiên trên thực tế lại không phải vậy.
Bữa sáng là một trong ba bữa ăn chính trong bữa ăn hàng ngày của mỗi chúng ta. Thế nhưng lại có không ít người nhất là các bạn trẻ thường bỏ bữa sáng và lâu dần nó trở  thành thói quen, lý do của các bạn là không có thời gian, dậy trễ… có một số người nghĩ rằng đó là cắt giảm lượng calo để giảm cân.

Tuy nhiên bạn nên biết rằng bữa sáng là cách để bạn có thể bắt đầu một ngày học tập và làm việc tốt nhất. Những người mà có chế độ ăn sáng thường xuyên sẽ không bị thừa cân và trong suốt các bữa ăn đều cảm thấy ngon miệng hơn.

1.Gây mất cân bằng cơ thể.
Do năng lượng của cơ thể thấp nên buộc phải lấy thêm năng lượng từ gan, khi đó sẽ khiến cho gan rơi vào tình trạng quá sức.
Hơn nữa nếu như bạn bỏ bữa sáng thì bạn sẽ có cảm giác đói cồn cào, tụt huyết áp, người nôn nao, gây những tổn thương nghiêm trọng cho hê tiêu hóa. Dần dẫn tới suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể.

  1. Ảnh hưởng tới hiệu xuất làm việc.
Do bụng đói cồn cào, dạ dày co bóp nhiều dẫn đến bạn không thể tập chung vào công việc được ảnh hưởng tới hiệu xuất công việc.
  1. Đau dạ dày
Tạo thói quen ăn sáng để có một sức khỏe tốt
Dạ dày thì luôn co bóp, dịch vị thì tiết ra nhưng lại không có gì để tiêu hóa, lâu dần sẽ dẫn tới viêm loét dạ dày.
Do trong ruột giảm, nhu động giảm, một số chất cặn bã trong ruột  của ngày hôm trước không được đào thải ra bên ngoài, nếu để lâu dần nó sẽ tạo thành sỏi gây nguy hiểm cho sức khỏe của bạn.
  1. Béo phì.
Do buổi sáng bạn không ăn nên dẫn tới tình trạng buổi trưa và tối sẽ ăn nhiều  để bổ sung năng lượng. Trong khi đó vào buổi tối thì hoạt động không nhiều, thức ăn sẽ không kịp để tiêu hóa hết, nó làm cho nhiệt lượng cơ thể bạn ngày càng tăng, lượng mỡ tích tụ ngày càng nhiều. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới bệnh béo phì ở bạn.

  1. Nhanh lão hóa
Do bạn bỏ bữa sáng nên dẫn tới cơ thể phải huy động  một lượng đường và protein để được dự trữ và sẵn sàng cho mọi hoạt động, làm cho bề mặt của da khô, mất dinh dưỡng, dám. Vì thé mà có thể xuất hiện các nếp nhăn ở mắt và mặt. Dạ dày luôn co bóp kéo theo đó là sự tiết ra của dịch vị trong khi đó trong ruột lại không có gì để tiêu hóa nên dẫn tới viêm loét dạ dày.
Bữa sáng là rất quan trọng, hiệu quả làm việc cả ngày của bạn phụ thuộc vào nó. Vậy bạn nên tập cho mình thói quen ăn sáng trước khi đi học hoặc đi làm vì nó sẽ giúp cho bạn một ngày học tập và làm việc thật hiệu quả.

Chữa bệnh đau dạ dày bằng nghệ vàng có lợi hay có hại?

Chữa bệnh đau dạ dày bằng nghệ vàng có lợi hay có hại?

Việc sử dụng nghệ vàng để chữa bệnh đau dạ dày được biết đến như là một bài thuốc dân gian được mọi người tin dùng.
Dùng nghệ vàng dể chữa bệnh đau dạ dày được biết đến là một bài thuốc khá là phổ biến. Tuy rằng mọi người thường hay áp dụng loại gia vị này để có thể chữa bệnh đau dạ dày nhưng liệu có mấy ai biết được loại thuốc này có gây nên những tác hại cho sức khỏe của con người.
Để có thể nhận biết được triệu chứng của bệnh đau dạ dày thì bạn có thể tìm hiểu thêm tại Nhận biết các triệu trứng của viêm loét dạ dày
Nghệ vàng được biết đến với tên khoa học dó là Curcuma longa, hoạt chất chính hình thành nên đó chính là Curcuma, đây là chất có khả năng chống viêm và có tác dụng làm lành vết thương một cách nhanh chóng. Nhưng nghệ vàng vẫn được mọi người sử dụng nhiều chất với tác dụng đó chính là chữa bệnh viêm loét dạ dày và chữa bệnh về tá tráng.
Chữa bệnh đau dạ dày bằng nghệ vàng có lợi hay có hại?
Chữa bệnh đau dạ dày bằng nghệ vàng có lợi hay có hại?
Cũng bởi công dụng mà nó mang lại, nó được coi như là loại thảo dược an toàn nên hoạt chất có trong nghệ cũng được xem là một thành phần khá là an toàn đối với người sử dụng mà họ không để ý đến tác dụng phụ hay cách sử dụng như thế nào để có thể tốt cho sức khỏe. Ngay cả các nhà sản xuất cũng khuyến cáo người sử dụng nên sử dụng đúng liều lượng để có thể bảo đảm an toàn đối với sức khỏe. Có báo cáo đã cho rằng nếu như người bệnh sử dụng quá nhiều mức bột nghệ cho phép thì sẽ dễ dàng bị mắc chứng rối loạn nhịp tim, bởi bên cạnh những công dụng của nó mang lại thì nghệ Vàng còn mang lại tác dụng phụ cho người sử dụng.
Ngoài nghệ vàng thì bạn có thể tìm hiểu thêm về các cây thuốc chữa bệnh đau dạ dày tại Một số cây thuốc chữa bệnh đau dạ dày hiệu quả
Sau đây là một số những khuyến cáo việc sử dụng nghệ Vàng cho từng đối tượng mà bạn nên lưu ý để mang lại tác dụng tốt mà không gây ảnh hưởng đối với sức khỏe :
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Nếu trong thời gian mang thai, các bà mẹ sử dụng nghệ vàng để làm gia vị trong bữa ăn thì khá là an toàn nhưng nến như sử dụng để chữa một số bệnh lý thì nó sẽ được xem là không an toàn, gây nguy hiểm đối với sức khỏe. Bởi trong thành phần của nghệ vàng có chất kích thích chu kì kinh nguyệt, tác động tới tử cung do đó nó sẽ gây nên sự nguy hiểm đối với thai nhi.
Sỏi mật
Với những bệnh nhân mắc bệnh về sỏi mật thì nếu như sử dụng nghệ Vàng để chữa bệnh cũng sẽ làm cho tình trạng của bệnh thêm tồi tệ hơn. Chính vì vậy đối với những bệnh nhân bị sỏi mật thì nên hạn chế hay tránh sử dụng những loại thực phẩm được chế biến nhiều từ nghệ.
Tiểu đường
Chính những hoạt chất có trong nghệ đã làm nên việc suy giảm lượng đường huyết có ở trong những bệnh nhân bị tiểu đường, nó sẽ làm cho những bệnh nhân này bị tụt lượng đường huyết cũng như những biến chứng nặng hơn đối với việc tăng đường huyết.
Phẫu thuật
Nghệ vàng có khả năng làm cho giảm việc khả năng đông máu ở những người mà đang bị thương gây chảy máu, vì vậy tránh nên sử dụng nghệ khi đang trong tình trạng bị thương, vì nó khó cầm máu.
Phụ nữa trong thời kì kinh nguyệt
Cảnh báo đối với những phụ nữ rong kinh thì không nên sử dụng nghệ vàng vì nó sẽ làm cho tình trạng chảy máu trở nên nguy hiểm hơn.
Trong dân gian có nhiều bài thuốc có tác dụng rát tốt đối với sức khỏe của con người mà không mang lại tác dụng phụ nhưng cũng có những bài thuốc gây nên tình trạng tác dụng phụ nguy hiểm đối với người sử dụng, dó đó khi chữa bệnh bạn hãy nên cân nhắc việc sử dụng thuốc và có sự tham khảo của bác sĩ chuyên môn.

Bệnh loét dạ dày tá tràng và những cơ hội tái phát


BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG VÀ NHỮNG CƠ HỘI TÁI PHÁT

Bệnh loét dạ dày – tá tràng rất phổ biến ở nước ta và ngày càng có chiều hướng tăng. Số người có biểu hiện lâm sàng nghi loét dạ dày – tá tràng khá nhiều, trong đó có những người đã được xác định bệnh bằng chụp X quang. Vị trí ổ loét thường gặp là loét tá tràng, rồi đến loét bờ cong nhỏ, sau đến loét môn vị. Loét ở vị trí khác ít gặp hơn.
Triệu chứng lâm sàng chính của bệnh là đau vùng thượng vị, đau mạn tính và đau có chu kỳ. Mức độ đau thường không nhiều lắm, phần lớn đau âm ỉ không đến nỗi phải nghỉ việc. Theo tổng kết chung, phần lớn người bị loét dạ dày – tá tràng lên cơn đau về mùa lạnh. Những cơ hội tái phát là:
* Trước hết do chế độ ăn uống thay đổi quá đột ngột.
Chế độ ăn không điều hòa, thay đổi về thành phần thức ăn (nhiều mỡ, nhiều thịt, ít rau, ít gạo). Chính những bữa cơm vượt “tiêu chuẩn“ bình thường này  làm bụng dạ những người khỏe mạnh nhiều khi không tiêu hóa nổi trở nên ậm ạch khó chịu, huống hồ người đã bị loét dạ dày sẵn. Thêm vào đấy, ăn không đúng giờ, không thành bữa, ăn nhiều bữa quá (tuy mỗi bữa chỉ ăn ít) cũng đủ làm cho dạ dày mệt vì làm việc không nghỉ, dịch toan sản xuất ra liên tục, tác động lên vết loét đã ổn định làm cơn đau phát trở lại. Thức ăn lại phần nhiều là những thứ dự trữ để lâu, những món ăn nguội như bánh trưng, bánh nếp, chè kho, giò chả, nem gạo, v.v… không thích hợp với người bệnh dạ dày. Tuy nhiều người cũng “tự hạn chế” không ăn nhiều nhưng vẫn không tránh được những thay đổi thất thường về số lượng và chất lượng thức ăn, về chế độ vệ sinh ăn uống, về thời gian của mỗi bữa.
* Thời tiết cũng là nguyên nhân thuận lợi làm cho cơn đau dạ dày dễ có điều kiện xảy ra, phát triển (theo thống kê có tới trên 70% loét dạ dày có cơn đau trong mùa rét).
*
Rượu, chè đặc, thuốc lá, cà phê… cũng đóng góp một phần quan trọng làm cho cơn đau dạ dày trở lại. Thêm vào đấy, việc vui chơi sa đà, không chú ý nghỉ ngơi đầy đủ, thức khuya dậy sớm làm sức khỏe giảm sút, chắc chắn cơn đau dạ dày không bỏ lỡ cơ hội tốt này.
Để đảm bảo sức khỏe, người bị loét dạ dày – tá tràng cần chú ý :
- Ăn uống điều độ, ăn đúng giờ và ăn thành bữa để dạ dày có lúc nghỉ ngơi. Nên ăn ít các thức ăn xào, rán khó tiêu, các loại thịt quay, thịt muối, nước luộc thịt, các món sốt có nhiều gia vị, dưa, cà, hành muối, các quả chua, chuối tiêu.

- Tránh các chất kích thích, làm tăng bài tiết dịch vị. Kiêng các loại rượu, bia, thuốc lá, trà đặc, cà phê. Không ăn nhiều gia vị chua, cay, nóng, như giấm, chanh, ớt, hạt tiêu, v.v…
- Tránh ăn những thức ăn có mảnh sắc, cứng như xương băm, sụn, tôm, cua, cá rán…, những thức ăn dai cứng. Tránh ăn quá nóng và quá lạnh, vì ăn quá nóng làm niêm mạc dạ dày sung huyết, lạnh quá làm dạ dày co bóp mạnh hơn dễ gây đau, có khi chảy máu. Dù ngon mấy cũng không nên ăn quá no vì làm dạ dày căng to, co bóp yếu, ảnh hưởng đến quá trình nhào trộn tiêu hóa thức ăn.
- Sinh hoạt điều độ, không thức quá khuya, không vui chơi quá độ để ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Chú ý phòng chống lạnh tốt, mặc đủ ấm, ngủ ấm, không để cơ thể bị nhiễm lạnh vì lạnh  cũng là một nguyên nhân quan trọng làm cơn đau dạ dày phát triển

Thứ Bảy, 28 tháng 10, 2017

9 kỹ năng cấp cứu cơ bản ai cũng nên biết

9 kỹ năng cấp cứu cơ bản ai cũng nên biết

Những kỹ năng cứu người cần thiết bạn nên nắm vững

Những kỹ năng sơ cấp cứu cơ bản có thể cứu sống người khi cần thiết. Hô hấp nhân tạo, sơ cứu người bị chết đuối, sơ cứu người bị đau tim, bỏng, cháy máu nhiều, tắc thở vì dị vật, cách di chuyển nạn nhân là các kỹ năng mà bất kỳ ai cũng nên biết và nẵm vững.
Nguyên tắc quan trọng nhất trước khi bạn học cách cứu người là phải gọi điện cho bệnh viện hoặc các đơn vị có khả năng cấp cứu ngay lập tức. Sau đó, trong thời gian chờ đợi, hãy xem xem bạn có thể giúp đỡ nạn nhân theo cách nào. Ngoài ra, hãy lưu ý tới sự an toàn của chính bản thân mình. Trong nhiều trường hợp, nếu bạn tự làm cho mình bị thương, bạn sẽ không giúp đỡ được cho bất kì ai cả.
Kỹ thuật sơ cấp cứu

Hô hấp nhân tạo/ép tim thổi ngạt

Khi nói tới "kỹ năng cứu mạng" người khác, có lẽ điều đầu tiên mà bạn nghĩ tới sẽ là hô hấp nhân tạo. Kỹ năng này sẽ quyết định giữa sự sống và cái chết cho những người đã bị lâm vào tình trạng tim ngừng đập. Tốt nhất là bạn nên tham gia một khóa học về kỹ năng hô hấp nhân tạo, nhờ đó bạn có thể thực hành kỹ năng này một cách đúng trình tự và thu nhận được các kinh nghiệm quan trọng trong quá trình học.
Tuy vậy, ngay cả khi không được đào tạo, bạn vẫn có thể cứu mạng người nếu xung quanh không có ai. Hãy xem đoạn video chỉ dài 3 phút sau đây.
Bạn có thể thực hiện quá trình ép tim thổi ngạt (hô hấp nhân tạo chỉ sử dụng tay) trên bất kì bệnh nhân nào, trừ trẻ sơ sinh. Với kỹ thuật này, bạn sẽ nhấn lồng ngực của người bệnh xuống khoảng 3cm rồi thả ra với tốc độ 100 lần/phút cho tới khi nhân viên cấp cứu tới nơi. Theo Liên hiệp Tim mạch Hoa Kỳ, bạn không nhất thiết phải nâng cổ và thổi khí vào bên trong mồm của nạn nhân.

Nạn nhân bị đau tim

Đôi khi, biểu hiện của cơn đau tim có thể là rất rõ ràng, ví dụ như tim ngừng đập; trong một số trường hợp khác cơn đau tim có thể giống như cảm giác nóng rát sau xương ức. Cứ 7 ca tử vong tại Mỹ thì lại có một ca có nguyên nhân là bệnh tim, do đó bạn cần nắm vững các triệu chứng của cơn đau tim:
Sơ cứu nạn nhân bị đau tim
  • Tức ngực, cảm giác đau ở ngực hoặc ở cánh tay, có thể lan ra vùng cổ, quai hàm.
  • Buồn nôn, đầy bụng, đau vùng bụng.
  • Thở nhanh, khó thở.
  • Đổ mồ hôi.
  • Cảm giác hồi hộp, bất an.
  • Mệt mỏi.
  • Khó ngủ
  • Đầu óc không tỉnh táo.
Sau khi gọi trợ giúp, nếu người bị nạn lớn hơn 16 tuổi và không bị dị ứng với aspirin và cũng đang không sử dụng các loại thuốc có thể gây tương tác với aspirin, hãy cho họ uống một viên aspirin nhằm giảm mức tổn thương tim.

Làm thế nào để cứu người đang bị tắc thở vì dị vật trong cổ họng

Nếu đường hô hấp của nạn nhân đang bị tắc vì có thức ăn hoặc các loại dị vật khác, hãy để ý xem người này có đang ho hay không. Nếu họ còn tỉnh táo, hãy bảo họ ho càng mạnh càng tốt. Nếu người này không thể ho, thở hay nói, bạn cần thực hiện cách sơ cứu Heimlich:
  • Gọi cấp cứu ngay lập tức.
  • Hướng người bị nạn về phía trước và dùng ức bàn tay đấm mạnh vào lưng người đó 5 lần.
  • Xốc mạnh bụng của người bị nạn 5 lần: 2 tay vòng lên trước bụng, một tay nắm đấm, một tay bao quanh tay còn lại ngay phía trên lỗ rốn.
  • Xốc mạnh cho tới khi dị vật bị đẩy ra khỏi đường hô hấp, hoặc khi người bị nạn có thể tự thở hoặc tự ho.
Với phụ nữ mang thai hoặc người béo phì: đặt tay lên phía trên, ngay phía dưới xương sườn thấp nhất.
Với trẻ em: bạn hãy giữ trẻ như trong hình dưới đây, lưu ý không bịt miệng hoặc làm tổn thương tới cổ.
Sơ cứu trẻ em bị mắc dị vật
Đấm bằng ức bàn tay vào lưng trẻ 5 lần, với lực không quá mạnh. Trọng lực và lực từ bàn tay bạn có thể sẽ làm dị vật thoát ra. Nếu dị vật không thoát ra, chuyển sang tư thế sau đây:
Trẻ bị mắc dị vật
Sau đó, dùng 2 hoặc 3 ngón tay nhấn vào phía dưới xương sườn cho tới khi dị vật thoát ra.

Cứu người chết đuối

Chết đuối là một trong các loại tai nạn gây chết người phổ biến nhất. Nếu bạn không có kỹ năng bơi cứu nạn, bạn phải lưu ý rằng bơi ra cứu người là giải pháp cuối cùng. Hãy ghi nhớ trình tự sau đây: "Với tay, ném, chèo thuyền, bơi ra".
Cứu người chết đuối
  1. Với tay: nếu người bị nạn ở gần thành bể bơi hoặc cầu neo, hãy nằm thẳng trên mặt đất và cố với tay ra phía người bị nạn. Nếu ở gần bạn có cành cây, gậy dài, khăn tắm…, hãy sử dụng chúng để với về phía người bị nạn. Nếu cần thiết, hãy giữ một tay vào thành bể và xuống nước với tay về phía người bị nạn.
  2. Ném: Nếu có phao cứu nạn thì hãy ném cho người bị nạn ngay lập tức.
  3. Chèo thuyền: Nếu có thuyền, hãy chèo thuyền ra phía người bị nạn.
  4. Bơi: Bơi ra để cứu người là giải pháp cuối cùng. Nếu có thể, hãy mang theo phao cứu nạn để kéo người bị nạn vào. Hãy cố gắng tiếp cận người bị nạn từ phía sau. Trong trường hợp cần thiết, bạn có thể phải đánh mạnh vào mặt người bị nạn để người đó bất tỉnh hoặc bị choáng; sau đó tiếp cận từ phía sau và ôm người đó bơi vào bờ. Người bị đuối thường hoảng loạn, nếu không tiếp cận đúng cách người này có thể gây nguy hiểm cho chính bạn.
  5. Sơ cứu người bị chảy máu nhiều

    8 kỹ năng cấp cứu cơ bản ai cũng nên biết
    Có rất nhiều loại chảy máu, trong đó nguy hiểm nhất là đứt động mạch. Trong mọi trường hợp, điều đầu tiên bạn phải làm là cầm máu. Sau khi rửa sạch tay và đeo găng y tế (túi ni lông sạch, mỏng cũng là một lựa chọn tốt), bạn cần:
    1. Cho người bị nạn nằm xuống và lấy chăn bao phủ người họ. Nâng cao phần bị mất máu lên phía trên.
    2. Lau bụi bẩn hoặc dị vật ở trên vết thương. TUYỆT ĐỐI KHÔNG cố gắng loại bỏ các dị vật quá lớn hoặc đâm quá sâu.
    3. Dùng vải sạch hoặc bông băng áp chặt lên vết thương trong vòng ít nhất là 20 phút (không mở ra xem máu đã ngừng chảy hay chưa).
    4. Thêm bông băng nếu cần thiết.
    5. Nếu máu không ngừng chảy, ép động mạch tại các vị trí sau:
    • Chặn vị trí phía trên khuỷu tay và dưới nách.
    • Chặn vị trí phía sau đầu gối, gần háng.
    • Xoa để đưa động mạch tại các khu vực này tới gần xương. Giữ ngón tay chắc. Với tay còn lại, giữ chắc trên vết thương.
    6. Chỉ khi máu đã ngừng chảy, bất động phần cơ thể bị thương và băng vết thương lại.

    Sơ cứu vết bỏng

    Sơ cứu vết bỏng
    Các vết bỏng lớn, nghiêm trọng sẽ cần tới sự trợ giúp của các bác sĩ, song bạn cũng nên thực hiện các bước sau:
    • Rót nước vòi lạnh lên vết thương trong 10 phút.
    • Lau vết thương với khăn thấm nước lạnh. KHÔNG bôi đá, bơ hay bất kì thứ gì khác lên vùng da bị bỏng.
    • Làm sạch da bằng xà phòng và nước vòi.
    • Uống thuốc giảm đau có chứa acetaminophen (ví dụ như Panadol) hoặc ibuprofen.
    Bạn không cần băng bó các vết bỏng nhẹ. Thời gian rửa bằng nước lạnh cũng có thể kéo dài trong 20 phút, và bạn cũng nên cởi bỏ bớt quần áo, đồ trang sức xung quanh.
    Hiện tại, các biện pháp chữa "mẹo" như sữa chua, lòng trắng trứng, khoai tây, dầu ăn… chưa được kiểm chứng. Bạn cũng có thể bôi bơ lên vết bỏng do dầu hắc gây ra, song trong các trường hợp khác, bạn không nên áp dụng "mẹo" này.

    Đỡ đẻ khẩn cấp trong xe ô tô (và các vị trí khác)

    Đỡ đẻ khẩn cấp trong xe ô tô
    Bạn rất có thể sẽ không bắt gặp trường hợp này, song kỹ năng cấp cứu vẫn là tối cần thiết. Thực tế, quá trình sinh nở sẽ diễn ra hoàn toàn tự nhiên, song bạn cũng cần nắm vững các bước sau đây:
    1. Tính thời gian co thắt tử cung: Nếu sản phụ có cơn co tử cung khoảng 3-5 phút một lần, mỗi lần từ 40 đến 90 giây, càng ngày càng xuất hiện nhiều và co thắt mạnh hơn trong vòng 1 giờ, rất có thể sản phụ sắp sinh. Điều này sẽ xảy ra với các bà mẹ sinh lần đầu.
    2. Đỡ đầu của đứa bé khi nó chui ra khỏi bụng mẹ.
    3. Lau khô và giữ ấm đứa trẻ. Không vỗ mông đứa bé, song bạn cũng cần lấy các chất lỏng (nếu có) ra khỏi mồm đứa trẻ.
    4. Trên sợi rau, cách đứa bé khoảng vài cm, dùng một sợi dây (ví dụ dây giày) để thắt rau lại.
    5. Bạn không cần phải cắt rau, trừ trường hợp cách bệnh viện quá xa (khoảng vài giờ di chuyển). Nếu cần thiết, thắt chặt sợi rau ở vị trí cách người mẹ vài cm và cắt khu vực ở giữa 2 nút thắt.
    Trong trường hợp đứa bé thò chân ra trước, bạn cũng có thể áp dụng các bước trên.

    Di chuyển những người có cân nặng lớn hơn bạn

    Di chuyển những người có cân nặng lớn hơn bạn
    Thông thường, bạn cần để nguyên người bị thương tại chỗ để đợi bác sĩ tới. TUYỆT ĐỐI không di chuyển những người bị thương phần đầu, cổ và cột sống. Trong các trường hợp khác, bạn có thể phải di chuyển người bị nạn tới nơi an toàn. Nếu người bị nạn quá nặng, sau đây là cách di chuyển họ:
    1. Quay người bị nạn về phía mình, kéo tay họ quàng lên vai mình
    2. Quì xuống hoặc ngồi xổm xuống, sao cho phần bụng-ngực người bị nạn nằm trên vai của bạn.
    3. Giữ thẳng hông và đứng dậy. Không nghiêng người về phía trước để tránh bị chấn thương lưng.
    4. Người bị nạn sẽ nằm trên vai bạn và bạn có thể di chuyển ra xung quanh.

    Xử lý vết thương bị bỏng

    Xử lý vết thương bị bỏng
    Da bị bỏng cần có chế độ chăm sóc đặc biệt. Bạn có biết sự khác nhau giữ vết bỏng cấp độ 1 và cấp độ 3? Vết bỏng nào thì cần đến bệnh viện? Bạn có thể làm gì để giảm đau đớn cho trẻ? Những việc nên và không nên làm khi bị bỏng? Đó là những câu hỏi cơ bản mà mọi cha mẹ nên biết vì bỏng dù ở mức độ nào cũng nên có những thao tác sơ cứu ban đầu. Ví dụ:
    • Với những trường hợp do nước sôi, lửa: khi bị bỏng, không nên cởi bỏ quần áo vì có thể dẫn tới lột da vùng bị bỏng. Phải ngâm ngay phần cơ thể bị bỏng vào nước lạnh sạch (tuyệt đối không được dùng nước đá) trong thời gian từ 15 - 20 phút. Sau đó băng vết bỏng bằng gạc vô trùng hoặc vải sạch không có lông tơ, rồi đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
    • Với những vết bỏng nhỏ như bỏng bô xe máy hay bỏng nước sôi ở mức độ nhẹ... thì sau khi ngâm nước (hoặc dội nước nhiều lần) có thể dùng thuốc mỡ đặc trị phỏng bôi phủ lên vết thương. Tuy nhiên, tốt nhất sau khi sơ cứu nên đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để đảm bảo an toàn.
    Cập nhật: 18/02/2016Tổng hợp

Tác dụng của cây Lá đắng (lá mật gấu)

Tác dụng của cây Lá đắng (lá mật gấu)

Kết quả hình ảnh cho co mat gau
Hiện phong trào sử dụng lá cây “Mật gấu” làm thuốc rất phổ biến. Thực chất đây là cây Lá đắng (khi nhai lá có cảm giác đắng nhưng sau đó lại có vị ngọt trong miệng) ở dạng ăn như rau hoặc nấu nước uống. Cây lá đắng (bitter leaf) có tên khoa học là: Vernonia amygdalina Del. hoặc Gymnanthemum amygdalinum thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây này được sử dụng từ rất lâu trong y học dân gian ở một số nước Châu Phi (Nigeria, Cameroon, Zimbawe) và Châu Á trong đó hiện phổ biến ở các Nước Đông Nam Á.
Tại Tp. HCM, người dân quen gọi cây Lá đắng với các tên: cây Mật gấu, cây Cơm kìa, cây Kim thất tai. Nhưng thực tế, 3 cây kể trên là tên của ba loại cây rất khác nhau về thực vật, thành phần hoá học cũng như tác dụng trị bệnh.
Trong bài viết này chỉ giới thiệu cây Lá đắng (vì hiện được trồng phổ biến và nhiều người sử dụng) về kết quả của các nghiên cứu từ nước ngoài về thành phần hoá học, tác dụng, cách dùng trong trị bệnh cũng như những lưu ý khi sử dụng trong hỗ trợ chữa trị một số bệnh thường gặp.
1. Thành phần hoá học: 
Vị đắng của lá do những chất alkaloids, saponin, tannin, glycoside. Cây chứa các hợp chất có tác dụng sinh học khác như: terpene, steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic, lignan, xanthone, anthraquinone, edotide and sesquiterpene (có tác dụng kháng ung thư). Ngoài ra lá còn chứa các chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2. protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine, Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine. 
2. Tác dụng dược học: 
Những hợp chất trong Lá đắng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá trình viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn. 
Theo công bố trên Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy lá Đắng có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú. 
Lá Đắng dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Nhiều thầy thuốc ở Châu Phi khuyên người dân dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá. 
Các Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da. Giảm đường huyết, bao vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu. 
3. Độc tính:
Sau 6 tuần cho động vật uống dịch chiết lá Đắng với nước, cho thấy không có sự khác biệt giữa động vật được uống và không uống nước lá Đắng về: 
Mô học của tim, gan, thận và ruột khi sinh thiết, 
Trọng lượng cơ thể, 
Số lượng tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. 
Kết quả này cho thấy dịch chiết lá cây Lá Đắng chưa ghi nhận độc tính trên thực nghiệm, ngay cả khi uống kéo dài. 
4. Cây lá đắng dùng trị bệnh gì?
4.1. Dựa trên tác dụng dược học và kinh nghiệm sử dụng trong y học dân gian của các nước. Cây Lá đắng hiện được sử dụng như một chất chống oxy hoá, hỗ trợ điều trị một số loại mạn tính như sau: 
Đái tháo đường type 2, 
Rối loạn lipid máu, 
Tăng huyết áp, 
Một số bệnh đường tiêu hoá: viêm đại tràng, rối loạn tiêu hoá… 
4.2. Các nhà nghiên cứu cho biết y học dân gian ở nhiều quốc gia đã dùng cây Lá đắng chữa bệnh: 
Ấn Độ: dùng lá chữa tiểu đường, dùng cành, rễ hỗ trợ điều trị HIV, hạ sốt, giảm ho, phát ban, cảm cúm, viêm vú. 
Congo: dùng lá và vỏ rễ chữa kiết lỵ, viêm dạ dày, ruột, sốt rét, viêm gan, nhiễm giun. 
Nam Phi: dùng rễ chữa sán máng (huyết hấp trùng), hiếm muộn, rối loạn kinh nguyệt. 
Ở khu vực Tây Phi: dùng lá làm trà lợi tiểu, chữa táo bón, nhiễm trùng da, đái đường, bệnh chuyển hóa liên quan đến gan… 
5. Lời khuyên: 
Qua quan sát bước đầu ghi nhận nhiều người bệnh bị Tăng huyết áp, Đái tháo đường, rối loạn tiêu hoá,…có sử dụng kèm nấu nước Lá Đắng nhận thấy ổn định đường huyết lúc đói (kết hợp ăn kiêng, sử dụng thuốc hạ đường liều thấp), ổn định chỉ số đo huyết áp, đặc biệt ổn định tình trạng rối loạn đại tiện (tiêu phân nát, đại tiện nhiều lần trong ngày), tăng cảm giác ngon miệng… 
Phản ứng ngoại ý: chưa ghi nhận những phản ứng ngoại đáng kể. Tuy nhiên khi sử dụng liều cao (trên 15g) vài người bị táo bón, huyết áp giảm, cảm giác ngọt ở miệng kéo dài. 
Mặc dù theo các tài liệu nước ngoài cho thấy Lá Đắng an toàn khi uống. Tuy nhiên, hiện trong nước chưa có công trình nghiên cứu thực nghiệm cũng như lâm sàng được công bố. Nên rất cần được theo dõi và đánh giá thêm. 
Trong quá trình sử dụng cần tuân thủ sự kiểm tra của thầy thuốc cũng như nên định kỳ thực hiện các xét nghiệm đánh giá tình trạng bệnh cũng như chức năng gan, thận… 
Sử dụng bắt đầu liều thấp, không ngưng đột ngột các thuốc đang điều trị đặc hiệu (thuốc hạ áp, hạ đường…) và theo dõi các biểu hiện bất thường của cơ thể. Liều khuyên dùng khoảng 10g lá tươi (khoảng 3 – 5 lá) và 5 – 8g lá dạng khô. 
Bs Trần Văn Năm – Nguyên Phó viện trưởng, Viện Y Dược Học Dân Tộc

Nấm linh chi và cách sử dụng không phải ai cũng biết!

Nấm linh chi và cách sử dụng không phải ai cũng biết!

Nấm linh chi – Ganoderma Lucidum hay còn gọi là nấm trường thọ, loại cây thuốc nam được xem là thần dược quý dùng trong dược liệu làm thuốc. Với nhiều tác dụng, nấm linh chi quý hiếm, đắt đỏ và vô cùng có giá trị.

Nấm linh chi là gì?

Trong “Thần nông bản thảo” thì nấm linh chi được xếp vào hàng siêu thượng phẩm hơn cả nhân sâm, có tác dụng bảo vệ gan, giải độc, kiện não, tiêu đờm, phòng chống ung thư, tăng tuổi thọ…
nấm linh chi là gì
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giời đã chỉ ra các hoạt chất dược lý trong nấm linh chi như: Acid ganoderic, ganodosteron, germanium (hàm lượng trong nấm linh chi nhiều hơn nhân sâm đến 8 lần), acid oleic, beta D-glucan, adenosin… Các nghiên cứu ở Việt Nam chỉ ra nấm linh chi có nhiều nguyên tố vi lượng như sắt, magiê, natri, canxi… Nấm linh chi có tính ấm, vị nhạt, chất germanium giúp tế bào hấp thụ oxi tốt hơn.

Phân loại các loại nấm linh chi

Nấm linh chi được nghiên cứu ở nhiều quốc gia, trong đó 6 loại được chú ý nhiều nhất là linh chi xanh, linh chi đỏ, linh chi vàng, linh chi trắng, linh chi đen và linh chi tím. Linh chi đỏ là loại nấm mang dược tính mạnh nhất trong các loại trên, đước sử dụng phổ biến ở các bước Bắc Mỹ và châu Á. Linh chi đỏ thân gỗ, nấm có màu đỏ bóng ở mặt trên và trắng ở mặt dưới, có bào tử màu nâu bám ở mặt trên khi trường thành. Loại dược liệu này được nuôi trong ở nhiêu quốc gia trên thế giời để đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều của con người.
công dụng của nấm linh chi

Tác dụng của nấm linh chi

1. Nấm linh chi có tác dụng chống khối u:

Trong nấm linh chi có chứa nhiều hoạt chất kháng khối u là triterpenes – chất ngăn ngừa sự lan rộng của các khối u ác tính. Nấm linh chi giúp tăng cường hệ miễn dịch, hệ miễn dịch tốt chính là cách tiêu diệt khối u hiệu quả. Linh chi đã được chứng minh là “tiêu diệt” khối u bằng nhiều cách khác nhau, nấm linh chi có thể ngăn ngừa di căn.
Tham khảo về tỏi đen, giảo cổ lam hay cây cỏ mực có tác dụng chống khối u

2. Tác dụng của nấm linh chi trong việc làm tăng testosterone:

Khi cơ thể sản sinh ra hợp chất hữu cơ thành steroid thì có thể giúp đẩy nhanh trạng thái đồng hóa, củng cố phát triển cơ bắp. Đây chính là tác dụng thứ 2 của nấm linh chi. Hơn nữa loại nấm này giúp ngăn chặn enzyme chuyển đổi hoocmon testosterol trong cơ thể, giúp ổn định chức năng sinh dục ở nam giới.

3. Có tác dụng làm loãng máu:

Thành phần Ganoderma có trong nấm linh chi còn có tác dụng làm loãng máu, vì thế nấm linh chi có tác dụng trong điều trị huyết áp cao và kích động ở người cao tuổi.
trà nấm linh chi

4. Nấm linh chi tăng cường hoạt động của gan:

Trong nấm linh chi có chứa axit ganoderic có tác dụng điều trị các chứng bệnh về gan

5. Chức năng khang khuẩn, sát trùng:

Ngoài tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch, chất ganoderma được nghiên cứu có tác dụng kháng khuẩn, sát trùng, chống lại các loại virus có hại như virus cúm, HSV -1, viêm miệng…Tham khảo hạt atiso có tác dụng kháng một số khuẩn

6. Nấm linh chi có công dụng làm giãn mạch máu:

Thành phần adenosine và alkaloid rất hữu dụng trong việc làm giãn mạch máu. Nấm ling chi làm giãn mạch máu, tăng cường máu, oxy cùng các chất dinh dưỡng đi đến khắp nơi trong cơ thể. Điều này giúp tăng năng lượng, đẩy nhanh quá trình làm lành vết thương. Bên cạnh đó, nấm linh chi có khả năng làm giảm huyết áp cho người huyết áp cao.
nấm linh chi rừng

7. Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể:

Nấm linh chi có khả năng làm hệ miễn dịch tốt hơn, chống lại các loại bệnh thường gặp khi thay đổi thời tiết. Nấm linh chi cũng có tác dụng thúc đẩy hệ tiêu hóa, chống táo bón.

8. Giảm stress, an thần và thư giãn cơ bắp:

Dùng nấm linh chi hỗ trợ trị chứng đau đầu, suy nhược thần kinh, giảm stress giải tỏa mệt mỏi cơ thể. Loại nấm này tăng cường hoạt động tuần hoàn máu não.Để giảm stress bạn cũng có thể dùng giảo cổ lam

9. Ngăn ngừa nhiều loại ung thư:

Chất germanium có khả năng ngăn chặn ung thư trong cơ thể, kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Hơn nữa thành phần polysacchanride khôi phục tế bảo tiểu đảo tuyến tụy, điều tiết insulin ổn định, giảm đường huyết trong máu người bị bệnh tiểu đường.

10. Tác dụng làm đẹp da:

Đây được xem là chất oxi hóa tốt, thải độc tốt và loại bỏ các hắc tố trên da, giúp da mịn và sáng khỏe hơn (có thể uống linh chi thay nước hoặc uống nước nấm linh chi sắc, cho thêm cam thảo để giảm tính đắng của nấm linh chi để dễ uống hơn).
11. Nấm linh chi còn được người Nhật Bản sử dụng để tạo ra dược phẩm chống rụng tóc hiệu quả
nấm linh chi làm đẹp

Các cách sử dụng nấm linh chi đơn giản

1. Dùng nước linh chi thay nước, sử dụng hằng ngày: Nấu 50gam nấm linh chi với 1lít nước, sôi 2-3 phút để nguội, ngâm một lát rồi nấu tiếp trong 30phút, lửa nhỏ, nấu cạn 0.8lít. Sau khi nấu xong lấy ra lấy tai nấm cắt nhỏ, cho vào đun như ban đầu, đun lấy 2 lần nước nữa, thì tổng cộng được 2.4lít. Sử dụng hằng ngày.
2. Bài chữa dị ứng, ho: Cho thêm kinh giới, ngân hoa vào hỗn hợp nước như trên rồi đun lấy nước.
3. Điều dưỡng cơ thể: Thêm vào hỗn hợp nhân sâm, tam thất hoặc dùng nước linh chi nấu canh, làm món ăn bổ dưỡng cho người mới ốm dậy hoặc người già yếu.
4. Nghiền thành dạng bột rồi pha uống như một loại trà hằng ngày

Cách bảo quản nấm linh chi hiệu quả:

Nếu biết cách bảo quản, nấm linh chi hay nấm giảm cân có thể sử dụng được một vài năm mà không bị giảm chất lượng. Đây là dược liệu quý và đắt nên cần bảo quản cẩn thận để sử dụng được lâu dài và tránh lãng phí trong quá trình sử dụng. Dưới đây là những chú ý:
1. Không nên mua nấm có màu vàng sậm ở mặt dưới nấm hoặc bị lỗ mọt ở dưới. Những loại nấm to trông bóng bẩy, nấm nhỏ hoặc nấm mà trên bề mặt còn nguyên lớp bào tử.
2. Có thể chế biến thành rượu, bỏ vào tủ lạnh – đây được xem là cách bảo quản được rất lâu nấm linh chi mà vẫn khai thác hết công dụng của loại nấm này
3. Nếu là nấm linh chi sấy khô đóng trong bao bì, nên phơi khô để trong bao kín, tránh không khí, độ ẩm hay mốc mọt.
4. Có thể cắt lát, nghiền nhỏ tiện dụng và sẽ dễ bảo quản.