waveometa menu

Thứ Hai, 19 tháng 1, 2015

Y học

Y học là một lĩnh vực khoa học ứng dụng liên quan đến nghệ thuật chữa bệnh, bao gồm nhiều phương pháp chăm sóc sức khỏe nhằm duy trì, hồi phục cơ thể từ việc phòng ngừa và chữa bệnh.
Y học hiện đại ứng dụng các kiến thức khoa học sức khỏe, nghiên cứu về y sinh họccông nghệ y học để chẩn đoán và chữa trị bệnh tật thông qua thuốc men, phẫu thuật hoặc bằng nhiều phương pháp trị liệu phong phú khác. Từ "y học" trong tiếng Anh là "medicine" có nguồn gốc từ tiếng Latin"ars medicina", nghĩa là "nghệ thuật chữa bệnh".[1][2]
Dù công nghệ y học cũng như sự chuyên môn hóa ngành y đã phát triển thành trụ cột nền y học hiện đại nhưng vì phương pháp chữa trị trực tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân vẫn hiệu quả giúp giảm thiểu đau bệnh nên chúng cần tiếp tục thực hiện, thông qua việc quan tâm đến cảm xúc cũng như lòng trắc ẩn nói chung của con người. [3]

Lịch sử

Bài chi tiết: Lịch sử Y học
Cho đến nay, nhiều tác giả cho rằng lịch sử y học có thể đã ra đời cùng với lịch sử phát sinh bệnh tật và lịch sử người thầy thuốc. Trong hang Ba anh em (La Grotte des Trois Frères) người ta đã tìm được bức vẽ cách đây khoảng 17 ngàn năm mô tả một phù thủy đầu hưu đang chữa bệnh. [1]
Y học thời tiền sử dùng thảo mộc, thể tạng động vật hay khoáng chất để chữa trị mà nhiều khi chúng được người chữa trị (như tu sĩ, thầy thuốc) mô tả như là những chất thần diệu. Ngành nhân y học (tiếng Anh: medical anthropology) nghiên cứu các hệ thống y học thời tiền sử cùng quan hệ của chúng với xã hội con người.
Y khoa sơ khởi được ghi nhận từ lâu trong nhiều nền văn minh cổ như Ấn Độ, Ai Cập, Trung Hoa hay Hy Lạp. Ông Hippocrates được xem là tổ sư của ngành y mà kế thừa ngày nay là y học phương Tây hay Tây y.[4][5], còn ông Galen đã đặt nền tảng phát triển cho lý luận y khoa. Sau khi đế chế La Mã sụp đổ và bắt đầu thời Trung Cổ, các lương y trong thế giới đạo Hồi đã kế tục và tạo nên bước đột phá lớn cho ngành nhờ được hỗ trợ từ bản dịch sang tiếng A rập các công trình của Hippocrates và Galen. Nhiều lương y tiên phong nổi tiếng là người A Rập, như ông Avicenna được gọi là "tổ sư y học hiện đại",[6][7] ông Abulcasislà tổ sư ngành phẫu thuật, ông Avenzoar là tổ sư ngành phẫu thuật thực nghiệm, ông Ibn al-Nafis là tổ sư ngành sinh lí học circulatory physiology, và ông Averroes.[8] Còn ông Rhazes sáng lập ngành nhi khoa là người đầu tiên phản biện thuyết Grecian về humorism vẫn ảnh hưởng đến y học phương Tây thời Trung đại.
Ngành y sinh học hiện đại theo tiêu chuẩn khoa học (kết quả nghiên cứu có thể kiểm tra và tái lập) ra đời đã thay thế Tây y truyền thống vốn dựa vào thảo dược. Mốc thời gian đánh dấu ngành y hiện đại hình thành là khi Robert Koch phát hiện sự lây bệnh do vi khuẩn khoảng năm 1880 và sự ra đời của thuốc kháng sinh năm 1900. Thời kì hiện đại khởi đi từ cuối thế kỉ 18 tại châu Âu đã sinh ra nhiều tên tuổi có đóng góp nền tảng cho ngành y, chẳng hạn tại ĐứcÁoRudolf Virchow, Wilhelm Conrad Röntgen, Karl Landsteiner, Otto Loewi; tại AnhAlexander Fleming, Joseph Lister, Francis Crick; tại Hoa KỳWilliam Williams Keen, Harvey Cushing, William Coley, James D. Watson; tại Pháp có Jean-Martin Charcot, Claude Bernard, Paul Broca và nhiều người ở các nước khác.
Khi khoa học kĩ thuật phát triển thì ngành y ngày càng dựa vào dược phẩm nhiều hơn, ngành dược học bắt nguồn từ thảo dược ra đời và đến ngày nay nhiều loại thuốc vẫn được bào chế từ thực vật (như atropine, ephedrine, warfarin, aspirin, digoxin, vinca alkaloids, taxol, hyoscine...) mà loại đầu tiên tên arsphenamine/Salvarsan do ông Paul Ehrlich tìm ra năm 1908 khi ông nhận thấy vi khuẩn nhiễm độc chất nhuộm nhưng tế bào người lại không bị. Hai ông Edward JennerLouis Pasteur tìm ra vắc-xin (vaccine). Loại kháng sinh đầu tiên do người Pháp chế ra có tên gọi sulfa có nguồn gốc từ thuốc nhuộm azo. Nhiều rắc rối bắt đầu nảy sinh từ đấy. Khoa công nghệ sinh học hiện đại chấp nhận việc bào chế thuốc nhắm đến một quá trình sinh lý cụ thể nhưng đôi khi cũng bào chế thuốc sao cho thích ứng với cơ thể nhằm tránh tác dụng phụ của thuốc.
Y học thực chứng là một trào lưu hiện thời có mục đích thiết lập quy trình chẩn trị hiệu quả nhất bằng phương pháp "xét duyệt có hệ thống" (tiếng Anh: systematic review) và "phân tích lượng lớn" (meta-analysis) theo khoa thống kê. Nó phát triển nhờ tiến bộ của khoa học thông tin hiện đại giúp thu thập và phân tích khối lượng dữ liệu, bằng chứng rất lớn theo quy chuẩn, sau đó phổ biến cho các nơi làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay phòng trị bệnh. Một nan đề cho phương pháp "tối ưu" này là nó có thể bị xem là cách tiếp cận có tính "tiểu thuyết", nghĩa là sẽ tạo ra nhiều đánh giá khác nhau. Báo cáo của chương trình hợp tác Cochrane là phong trào chủ trương ý kiến này năm 2001 cho biết trong 160 bản "xét duyệt có hệ thống" của Cochrane, căn cứ vào hai người nhận xét, thì có 21,3% bằng chứng không đầy đủ, 20% không công hiệu và 22,55% bằng chứng là dương tính.[9]

Thao tác lâm sàng

Những bước cơ bản nhất để thiết lập một chẩn đoán y khoa là Hỏi, Nhìn, Sờ, Gõ, Nghe trong Y học hiện đại (Tây y) hoặc Tứ chẩn là Vọng chẩn (nhìn), Văn chẩn (nghe), Vấn chẩn (hỏi) và Thiết chẩn (sờ nắn, bắt mạch) trong Y học cổ truyền. [2]. Một khi đã có chẩn đoán sơ bộ từ việc thăm khám lâm sàng nói trên, người thầy thuốc có thể quyết định điệu trị ngay hoặc đề nghị một số xét nghiệm cận lâm sàng khác để xác định chẩn đoán hoặc loại trừ chẩn đoán. Các xét nghiệm cận lâm sàng thường được dùng trong chẩn đoán là huyết học, sinh hóa, hình ảnh học, vi sinh vật học, tế bào học, giải phẫu bệnh, thăm dò chức năng và có thể là các xét nghiệm cao cấp hơn như di truyền học.
Trong kĩ thuật điều trị, bác sĩ tiếp xúc bệnh nhân và dùng phương pháp chẩn đoán gồm dự chẩn, ngăn ngừa, trị bệnh; hay còn được gọi bằng thuật ngữ "quan hệ người bệnh-thầy thuốc", nghĩa là bác sĩ làm việc với bệnh nhân dựa trên bệnh sử, bệnh án của họ bằng vấn chẩn [10] rồi khám tổng quát bằng một số y cụ thông thường như ống nghe, thiết bị nội soi. Sau khi vấn chẩn tìm triệu chứng và khám để tìm dấu hiệu bệnh, bác sĩ thường đề nghị bệnh nhân làm vài xét nghiệm như thử máu, làm sinh thiết hoặc kê đơn thuốc hay là phép điều trị khác nữa.
Nhiều phương pháp chẩn đoán chuyên biệt được dùng phân tích bệnh tình trên cơ sở thông tin cung cấp. Trong buổi vấn chẩn điều rất quan trọng là thu thập được chi tiết nhất mọi dữ liệu liên quan đến bệnh nhân để có được thông tin trung thực nhất, sau đó kết quả vấn chẩn được ghi vào bệnh án.[11] Các bước kế tiếp có thể ngắn hơn nhưng cũng tuân theo quy trình cơ bản như vậy.

WHO là gì?

WHO là gì? Tổ chức Y tế Thế giới - World Health Organization
منظمة الصحة العالمية - 世界卫生组织 - Organisation mondiale de la santé
Всемирная организация здравоохранения - Organización Mundial de la Salud 

Cờ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),WHO,WHO là gì,tổ chức y tế thế giới,World Health Organization
Flag of WHO.svg
Cờ của Tổ chức Y tế Thế giới WHO
Tổ chức Y tế Thế giới viết tắt WHO (tiếng Anh: World Health Organization) hoặc OMS (tiếng Pháp: Organisation mondiale de la santé) là một cơ quan của Liên Hiệp Quốc, WHO đóng vai trò thẩm quyền điều phối các vấn đề sức khỏe và y tế cộng đồng trên bình diện quốc tế, WHO tham gia giúp đỡ các quốc gia thành viên, WHO cung cấp những thông tin chính xác, những địa chỉ đáng tin cậy trên lĩnh vực sức khỏe con người, WHO sẽ đứng ra để giải quyết những vấn đề cấp bách về sức khỏe cộng đồng và dịch bệnh của con người.[1]
WHO được Liên Hiệp Quốc thành lập vào ngày 7 tháng 4 năm 1948. WHO kế thừa phần nhiều chức trách và tài nguyên từ tổ chức tiền thân của nó là Tổ chức Sức khoẻ (Organisation de la Santé), một cơ quan của Hội Quốc Liên trước đây.[2]
WHO có trụ sở đặt tại Geneva, Thụy Sĩ. Tổng Giám đốc hiện nay là Trần Phùng Phú Trân (Margaret Chan, Fung Fu-chun), đảm trách từ 2007 và dự kiến đến tháng 6/2017.[3].
Trụ sở tại Geneva
 Thành viên:Năm 2015 WHO có 194 thành viên quốc gia hay vùng lãnh thổ[4].
Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định tối cao của WHO, họp hàng năm tại Geneva, Thuỵ Sĩ vào tháng 5 với sự tham dự của tất cả các nước thành viên. Đại hội đồng đề cử Tổng Giám đốc, thông qua chính sách tài chính và ngân sách chương trình của WHO.

Nhiệm vụ: Mục tiêu của WHO là giúp mọi người có được sức khoẻ tốt nhất. Từ năm 1977, Hội đồng Y tế Thế giới đề ra khẩu hiệu "Sức khoẻ cho tất cả mọi người vào năm 2000" và coi là ưu tiên cao nhất của WHO. Để đạt được những mục tiêu này, tổ chức WHO đã đề ra bốn định hướng chiến lược tác động qua lại lẫn nhau:
  • Giảm tỉ lệ tử vong, tỉ lệ mắc bệnh và tật nguyền cao quá mức, đặc biệt trong các nhóm dân cư nghèo và bị thiệt thòi;
  • Cổ vũ lối sống lành mạnh và giảm các yếu tố gây nguy cơ cho sức khoẻ con người do các nguyên nhân môi trường, kinh tế, xã hội và hành vi gây ra;
  • Xây dựng các hệ thống y tế trong đó nâng cao một cách công bằng các kết quả đầu ra về sức khoẻ, đáp ứng các nhu cầu chính đáng của nhân dân và công bằng về tài chính;
  • Xây dựng môi trường thể chế và chính sách thuận lợi trong ngành y tế, đẩy mạnh có hiệu quả vị thế y tế trong chính sách phát triển, môi trường, kinh tế và xã hội.
Ngoài các định hướng chiến lược này, WHO cũng xác định các ưu tiên cụ thể như phòng chống các bệnh sốt rét, lao phổi, sức khoẻ tâm thần, thuốc lá, các bệnh không truyền nhiễm (ung thư, tim mạch...), mang thai an toàn hơn và sức khoẻ trẻ em, HIV/AIDS, sức khoẻ và môi trường, an toàn thực phẩm, truyền máu an toàn, hệ thống y tế.

Cấu trúc: Tổng Giám đốc: Đứng đầu WHO là Tổng Giám đốc, do Đại hội đồng bầu ra. Giúp việc cho TGĐ là các Phó TGĐ và Ban Thư ký.
Hội đồng chấp hành WHO: gồm 32 thành viên, nhiệm kỳ 3 năm. Nhiệm vụ của Hội đồng chấp hành là thực hiện các quyết định và chính sách của Đại hội đồng, góp ý kiến và thúc đẩy hoạt động của Đại hội đồng. Việt Nam là thành viên của Hội đồng chấp hành WHO từ tháng 5/2003 đến tháng 5/2005.
Văn phòng khu vực: WHO có 6 Văn phòng khu vực trên thế giới và các Văn phòng Đại diện ở các nước thành viên.
Văn phòng WHO tại Hà Nội do một Đại diện của WHO đứng đầu.
Văn phòng khu vực WHO
Khu vực Trụ sở Viết tắt Ghi chú
Châu Phi Brazzaville,  Congo AFRO AFRO gồm phần lớn châu Phi, trừ những nước thuộc EMRO:Ai Cập, Sudan, Djibouti, Tunisia, Libya, Somalia, Maroc.[5][6] Giám đốc khu vực là Matshidiso Moeti.
Châu Âu Copenhagen,  Đan Mạch EURO EURO gồm phần lớn châu Âu và Israel.[6]
Đông Địa Trung Hải Cairo,  Ai Cập EMRO Eastern Mediterranean Regional office gồm các nước châu Phi không thuộc AFRO, các nước Trung Đông và Pakistan, nhưng trừ Israel.[7]
Đông và Nam Á New Delhi,  Ấn Độ SEARO CHDCND Triều Tiên được SEARO phục vụ.[8]
Tây Thái Bình Dương Manila,  Philippines WPRO WPRO gồm các nước châu Á và Oceania không thuộc SEARO và EMRO. Hàn Quốc được WPRO phục vụ.[9]
Châu Mỹ Washington DC,  Hoa Kỳ AMRO Còn được biết đến với tên Pan American Health Organization (PAHO), phụ trách châu Mỹ.[10] Giám đốc khu vực là Carissa F. Etienne.

Tổng Giám đốc và Hội đồng chấp hành

Tổng Giám đốc
Tt Tên Quốc gia Thời gian giữ chức vụ[11]
8 Mrs. Margaret Chan
(Trần Phùng Phú Trân)
 Hồng Kông 2007– Hiện nay
7 Mr. Anders Nordström  Thụy Điển 2006–2007, tạm quyền
6 Mr. Lee Jong-wook  Hàn Quốc 2003–2006 (mất ngày 22/5/2006)
5 Mrs. Gro Harlem Brundtland  Na Uy 1998–2003
4 Mr. Hiroshi Nakajima  Nhật Bản 1988–1998
3 Mr. Halfdan T. Mahler  Đan Mạch 1973–1988
2 Mr. Marcolino Gomes Candau  Brasil 1953–1973
1 Mr. Brock Chisholm  Canada 1948–1953
Hội đồng chấp hành WHO (34 thành viên)
Nhiệm kỳ Châu Phi Châu Âu Đông
Địa Trung Hải
Đông và Nam Á Tây
Thái Bình Dương
Châu Mỹ
2015-2018
[12]
 Congo
 Pháp
 Thụy Điển
 Jordan
 Malta
 Pakistan
 Kazakhstan
 New Zealand
 Philippines
 Thái Lan
 Canada
 Cộng hòa Dominica
2014-2017  CHDC Congo
 Gambia
 Liberia
 Anh Quốc
 Nga
 Eritrea
 Kuwait
   Nepal
 Trung Quốc
 Hoa Kỳ
2013-2016  Namibia
 Nam Phi
 Albania
 Andorra
 Ai Cập
 CHDCND Triều Tiên
 Ả Rập Saudi
 Nhật Bản
 Hàn Quốc
 Argentina
 Brasil
 Suriname

Ngày hành động quốc tế do WHO đề xuất

Ngày hành động quốc tế, hay ngày lễ quốc tế, do WHO đề xuất và được công nhận.
Ngày Tên Tên gốc Văn bản
4/02 Ngày ung thư thế giới World Cancer Day WHO
24/03 Ngày Thế giới phòng chống lao World Tuberculosis Day WHO
7/04 Ngày Sức khỏe Thế giới World Health Day WHO WHA/A.2/Res.35
24-30/04 Tuần Tiêm chủng Thế giới World Immunization Week WHO
25/04 Ngày Sốt rét Thế giới World Malaria Day WHO
31/05 Ngày Thế giới không thuốc lá World No-Tobacco Day WHOResolution 42.19
14/06 Ngày Hiến Máu Thế giới World Blood Donor Day WHOWHA58.13
28/07 Ngày Viêm gan Thế giới World Hepatitis Day WHO
Thập kỷ 2011-2020Thập kỷ hành động vì an toàn đường bộ (Decade of Action for Road Safety)[13] được WHO đề xuất và được Liên Hiệp Quốc công nhận trong Nghị quyết A/RES/64/255.ws

Đại sứ thiện chí WHO

Đại sứ thiện chí Tổ chức Y tế Thế giới (WHO Goodwill Ambassador) là những người có danh tiếng, uy tín được WHO lựa chọn nhằm sử dụng tài năng cũng như danh tiếng của họ phục vụ cho các mục đích phát triển y tế và phúc lợi ở các nước trên thế giới.[14]
Tổ chức Sứ mệnh toàn cầu (Global Embassy] [1]) có danh sách các đại sứ thiện chí của Tổ chức Y tế Thế giới cũng như các tổ chức khác của Liên hợp quốc.